Beckman Coulter MicroScan B1016-138 Manuel D'utilisation page 311

Table des Matières

Publicité

Les langues disponibles
  • FR

Les langues disponibles

  • FRANÇAIS, page 16
B. Đặt một Khay phủ sạch lên trên từng nhóm panel để tránh bay hơi. Có thể tái sử dụng Khay phủ. Không khử
nhiễm Khay phủ bằng cồn. Có thể vệ sinh các khay này bằng xà phòng và nước. Rửa sạch và để khô tự nhiên.
C. Ủ các panel trong vòng 16–20 giờ ở 35°C trong buồng ủ không có CO
Đọc panel
Có thể đọc các panel theo cách thủ công bằng cách sử dụng Máy quan sát pha loãng vi lượng MicroScan rồi ghi kết quả
hoặc đọc trên thiết bị MicroScan (các hệ thống autoSCAN-4 và WalkAway). Tham khảo LabPro Operator's Guide (Hướng
dẫn dành cho người vận hành LabPro) để biết hướng dẫn về cách đọc panel bằng thiết bị MicroScan.
1. Sau khi ủ 16–20 giờ, lấy các panel ra khỏi máy ủ.
2. Lau đáy của panel bằng giấy không xơ để lau sạch nước đọng hoặc bụi có thể xuất hiện.
3. Chỉ đọc các panel nếu giếng kiểm chuẩn trong suốt và giếng kiểm chuẩn sinh trưởng đục. Không đọc chất kháng vi sinh
vật nếu giếng kiểm chuẩn đục hoặc nếu không có dấu hiệu sinh trưởng trong giếng sinh trưởng. Khi có sự sinh trưởng,
các giếng sẽ đục, có thể dưới dạng mờ màu trắng đồng đều trong giếng, một hình khuy màu trắng ở tâm giếng hoặc
hạt mịn trong toàn bộ giếng. Canh thang trong suốt hoặc giếng chỉ hơi trắng nghĩa là sinh trưởng không đủ.
4. Nếu đọc kết quả theo cách thủ công, hãy ghi kết quả vào phiếu ghi kết quả xét nghiệm phù hợp.
5. Đọc độ nhạy kháng vi sinh vật (MIC)
A. Đọc tất cả các chất kháng vi sinh vật, CV, MS, NOV, OPT, NACL và BAC trên nền đen (chiếu sáng gián tiếp).
B. Tiến hành xét nghiệm β-lactamase để phát hiện staphylococci bằng Penicillin có MIC ≤0,12 μg/mL.
C. Ghi lại kết quả MIC như sau:
a.
Sau 16–20 giờ ủ, ghi lại MIC là nồng độ kháng sinh thấp nhất thể hiện sự ức chế sinh trưởng.
b.
Khi sự sinh trưởng diễn ra ở tất cả các nồng độ của một loại kháng sinh, MIC được ghi lại là lớn hơn (>) nồng
độ cao nhất.
c.
Khi không có sự sinh trưởng diễn ra ở bất kỳ nồng độ nào của chất kháng sinh, MIC được ghi lại là nhỏ hơn
hoặc bằng (≤) nồng độ thấp nhất.
d.
Một giếng trong suốt trong một chuỗi các giếng sinh trưởng, ví dụ: sinh trưởng ở mức 1, 2 và 8 μg/mL, nhưng
không ở mức 4 μg/mL được gọi là giếng nhảy cách và phải bỏ qua.
e.
Sinh trưởng li ti trong các giếng phân lập cho biết sự nhiễm bẩn. Cần phải lặp lại xét nghiệm.
f.
Đối với xét nghiệm staphylococci với oxacillin, mọi mức sinh trưởng đều được coi là đáng kể.
D. Để tìm chính xác độ kháng, phải ủ các sinh vật/chất kháng vi sinh vật sau đây trong thời gian dài:
24 giờ
24–48 giờ
1. Không cần ủ trong 24 giờ đối với các loài Staphylococcus nếu các panel chứa Giếng sàng lọc Cefoxitin.
E. Hiệu quả của vancomycin trên các panel MicroScan đã được so sánh với các phương pháp pha loãng canh thang
vi lượng được CLSI khuyến nghị. Các kết quả của vancomycin với staphylococci sau khi ủ 16–20 giờ (18–20 giờ
nếu đọc bằng thiết bị autoSCAN-4) tương đương với kết quả thu được sau khi ủ 24 giờ bằng phương pháp tham
chiếu.
F.
Đối với các panel chỉ chứa oxacillin: Phải báo cáo staphylococci là kháng (bất kể MIC ở mức nào) các chất kháng vi
sinh vật ampicillin, amoxicillin/K clavulanate, ampicillin/sulbactam, ertapenem, imipenem, meropenem, penicillin,
piperacillin/tazobactam, ticarcillin/K clavulanate và cephalosporin (ngoại trừ ceftaroline) khi các MIC của oxacillin
>2 μg/mL đối với S. aureus và S. lugdunensis và ≥0,5 μg/mL đối với staphylococci âm tính với coagulase khác S.
lugdunensis.
G. Đối với các panel chứa cả oxacillin và Giếng sàng lọc Cefoxitin (CfxS): Phải báo cáo staphylococci là kháng
(bất kể MIC ở mức nào) các chất kháng vi sinh vật ampicillin, amoxicillin/K clavulanate, ampicillin/sulbactam,
ertapenem, imipenem, meropenem, penicillin, piperacillin/tazobactam, ticarcillin/K clavulanate và cephalosporin
(ngoại trừ ceftaroline) khi CfxS >4 μg/mL đối với tất cả staphylococci hoặc các MIC của oxacillin >2 μg/mL đối với
S. aureus và S. lugdunensis hoặc oxacillin ≥0,5 μg/mL đối với các staphylococci khác âm tính với coagulase.
Đối với các staphylococci âm tính với coagulase không phải là S. lugdunensis, thì khi CfxS ≤4 μg/mL và MIC của
oxacillin là 0,5, trạng thái mecA đã cho thấy là âm tính và diễn giải oxacillin sẽ được báo cáo là S*; khi CfxS ≤4
μg/mL và MIC của oxacillin là 1 hoặc 2, trạng thái mecA sẽ thay đổi và phải được kiểm tra trước khi báo cáo các
chất kháng vi sinh vật này là nhạy.
C29870–AD
Sinh vật
Enterococci
Staphylococci
Streptococci
Enterococci
Chất kháng vi sinh vật
Kanamycin sàng lọc phối hợp
Oxacillin
1
Kanamycin sàng lọc phối hợp
Streptomycin phối hợp
311 of 339
.
2
1

Publicité

Table des Matières
loading

Table des Matières